
ACTIFARM
Thành phần
Taurine: 10,000 mg
Methionine: 10,000 mg
Ascorbic acid: 10,000 mg
Sorbitol: 35,000 mg
Glucose: vừa đủ
Cơ chế tác động
Sorbitol (D-glucitol) là một hợp chất thuộc nhóm polyol (đường rượu), tồn tại tự nhiên trong một số loại trái cây như táo, lê, mận và được sản xuất công nghiệp thông qua quá trình hydro hóa glucose. Trong lĩnh vực thú y, Sorbitol được ứng dụng chủ yếu như một tác nhân lợi mật, hỗ trợ chức năng gan và là một thuốc nhuận tràng thẩm thấu nhẹ, thường có mặt trong các chế phẩm hỗ trợ điều trị các rối loạn gan – mật, táo bón, hoặc trong các dung dịch truyền giải độc.
Sorbitol tồn tại dưới dạng dung dịch lỏng, trong suốt, không màu, có vị ngọt dịu, tan tốt trong nước và ổn định ở điều kiện bảo quản thông thường. Các chế phẩm có chứa Sorbitol thường được phối hợp với các hoạt chất khác như choline chloride, methionine, vitamin B, hoặc các axit mật để tăng hiệu quả điều trị bệnh gan – mật ở động vật.
Cơ chế tác động
Sorbitol thể hiện tác dụng sinh học thông qua hai cơ chế chính, tùy theo liều lượng và đường dùng:
Tác dụng nhuận tràng thẩm thấu: Khi được đưa vào cơ thể qua đường uống, Sorbitol không được hấp thu hoàn toàn tại ruột non. Phần không hấp thu này di chuyển đến đại tràng, nơi nó tạo ra áp lực thẩm thấu, kéo nước từ thành ruột vào lòng ruột, làm tăng thể tích phân, kích thích nhu động ruột và từ đó thúc đẩy quá trình bài xuất phân ra ngoài. Đây là cơ chế chính tạo nên hiệu quả nhuận tràng tự nhiên và an toàn của Sorbitol.
Tác dụng lợi mật và hỗ trợ chức năng gan: Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc hấp thu một phần qua đường ruột, Sorbitol được chuyển hóa tại gan thành fructose, tham gia vào các chu trình chuyển hóa năng lượng. Quá trình này giúp cải thiện hoạt động của tế bào gan, đồng thời Sorbitol có khả năng kích thích bài tiết dịch mật, cải thiện dòng chảy mật và tăng đào thải các độc chất gan qua hệ thống gan - mật - ruột. Điều này rất quan trọng trong điều trị các rối loạn chuyển hóa gan – mật, tình trạng tăng men gan, gan nhiễm mỡ và hội chứng ứ mật ở vật nuôi.
Dược lực học
Tác dụng của Sorbitol phụ thuộc vào liều dùng và đường sử dụng. Khi sử dụng đường uống với liều thấp đến trung bình, Sorbitol hoạt động chủ yếu tại ruột với tác dụng nhuận tràng nhẹ đến trung bình, ít gây tác dụng phụ và dung nạp tốt ở hầu hết các loài động vật. Khi dùng ở liều cao hơn, đặc biệt là đường tiêm tĩnh mạch, Sorbitol đóng vai trò là chất nền chuyển hóa năng lượng tại gan, giúp cải thiện quá trình khử độc và điều hòa nội môi gan mật.
Sorbitol không gây ức chế hệ thần kinh trung ương, không ảnh hưởng đến hệ tim mạch hoặc hô hấp khi sử dụng đúng chỉ định và liều lượng, do đó có chỉ số an toàn cao trong thực hành lâm sàng thú y.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, chỉ khoảng 20–30% Sorbitol được hấp thu tại ruột non, phần còn lại di chuyển xuống đại tràng và thực hiện chức năng thẩm thấu. Việc hấp thu phụ thuộc vào tình trạng niêm mạc ruột và tốc độ nhu động.
Phân bố:
Sau khi được hấp thu, Sorbitol phân bố chủ yếu ở gan, nơi diễn ra phần lớn hoạt động chuyển hóa. Nó không tích lũy trong các mô và không vượt qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa:
Sorbitol được chuyển hóa tại gan bởi enzym sorbitol dehydrogenase, tạo thành fructose – sau đó tiếp tục chuyển thành glucose hoặc tham gia vào chu trình Krebs. Tuy nhiên, ở liều cao hoặc ở các cá thể có bệnh gan nặng, quá trình này có thể bị suy giảm.
Thải trừ:
Phần Sorbitol không hấp thu sẽ được đào thải ra ngoài theo phân, không bị chuyển hóa. Phần được hấp thu sẽ được chuyển hóa tại gan và sản phẩm chuyển hóa cuối cùng được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không hoạt tính. Thời gian bán thải tương đối ngắn, thường không vượt quá 2–3 giờ sau khi dùng đường uống.
Tương tác thuốc
Mặc dù Sorbitol được đánh giá là một chất có độ an toàn cao, nhưng vẫn cần lưu ý một số tương tác thuốc và nguy cơ tiềm ẩn trong điều trị:
Tăng tác dụng nhuận tràng khi phối hợp: Khi dùng chung với các thuốc nhuận tràng khác như lactulose, mannitol hoặc magnesium sulfate có thể gây tiêu chảy nghiêm trọng, dẫn đến mất nước và rối loạn điện giải.
Tăng nguy cơ rối loạn điện giải: Ở liều cao, đặc biệt khi dùng kéo dài, Sorbitol có thể dẫn đến mất kali, natri hoặc bicarbonat, đặc biệt khi dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc các chế phẩm chứa natri phosphate.
Không khuyến cáo dùng đồng thời với canxi hoặc nhôm hydroxide: Vì có thể hình thành các phức không tan hoặc thay đổi độ pH ruột, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Công dụng
Giải độc gan, phòng stress, hỗ trợ và điều trị bệnh về gan.
Phòng hiện tượng stress nhiệt và mất nước, tăng khả năng thu nhận thức ăn và nước uống, nâng cao mức độ nhiễm dịch khi làm vắc xin, lớn nhanh và giảm tỷ lệ chết.
Phòng stress cho thay đổi thời tiết, ghép đàn, cận chuyển, tiêm phòng vắc xin.
Kích thích sự hình thành lưu thông của mật đến đường tiêu hoá.
Kích thích bài tiết các độc tố ra khỏi cơ thể trong trường hợp bị nhiễm độc do vi khuẩn, virus hoặc từ thức ăn nước uống gây ra.
Liều lượng
Đối với gà:
Hòa ACTIFARM w.s.p với nước uống theo liều lượng như sau, 1 liều/ngày. Điều trị trong 2 ngày.
Gà đẻ: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 3kg/1000 lít nước uống, dùng cho 10.000 con gà (tương đương 0,3 g/kg thể trọng).
Gà con: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 500g/500 lít nước uống, dùng cho 10.000 gà.
Gà trưởng thành: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 2kg/1.000 lít nước uống, dùng cho 10.000 gà (tương đương 0,2 g/kg thể trọng).
Đối với lợn:
Lợn nái: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 30 g/con (liều duy nhất) với nước uống. Dùng 1 lần/ngày, trong 1~2 ngày.
Lợn con: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 20g/10con (liều duy nhất) với nước uống. Dùng 2 lần/ngày, trong 2~3 ngày.
Lợn cai sữa: Hòa ACTIFARM w.s.p theo liều 60 g/10 con (liều duy nhất) với nước uống. Dùng 2 lần/ngày, trong 2 ngày.
Xuất xứ
NSX: SAMYANG ANIPHARM CO LTD, Hàn Quốc.
Thông tin liên hệ
| Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
| Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |