
INTRAFER-200 B12
Thành phần
Iron Dextran: 200 mg.
Vitamin B12: 200 μg.
Cơ chế tác động
Sắt dexan là một thành phần của hemoglobin. Sắt dextran được dùng để điều trị các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn Hb do thiếu máu không do thiếu sắt.

Dược lực học
Khi tiêm, sắt dextran được hấp thu vào mao mạch và hệ bạch huyết. Thuốc tách khỏi huyết tương nhờ các tế bào của hệ lưới nội mô và phân ly thành sắt và dextran. Sắt đã được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng, sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và tham gia cấu tạo hemoglobin.
Động lực học
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp, sắt dextran được hấp thu từ vị trí tiêm chủ yếu vào hệ thống bạch mạch, qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 kéo dài khoảng 3 ngày: Phản ứng viêm tại chỗ tạo thuận lợi cho thuốc vào hệ bạch mạch. Giai đoạn 2, chậm hơn, các đại thực bào ăn sắt dextran rồi vào hệ bạch mạch và cuối cùng vào máu. Khoảng 60% liều tiêm bắp sắt dextran được hấp thu sau 3 ngày và tới 90% được hấp thu sau 1 - 3 tuần, số còn lại được hấp thu dần trong vài tháng hoặc lâu hơn. Hấp thu sắt dextran từ mô dưới da rất chậm, da có thể bị màu nâu tới 2 năm nếu thuốc đọng ở mô.
Phân bố
Sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, sắt dextran dần dần bị các tế bào liên võng nội mạc ở gan, lách và tủy xương làm sạch khỏi huyết tương. Một số nghiên cứu cho thấy có một tỷ lệ thay đổi của liều tiêm tĩnh mạch sắt dextran có thể dự trữ dưới dạng không dùng được ở tủy xương. Sau liều tiêm tĩnh mạch chứa trên 500 mg sắt nguyên tố, hệ liên võng nội mạc giữ lại một lượng sắt dextran không đổi 10 - 20 mg/giờ, các tế bào liên võng nội mạc tách sắt ra khỏi phức hợp sắt dextran và sắt trở thành một phần của tổng dư trữ sắt của cơ thể. Sắt ferric dần dần được giải phóng vào huyết tương để nhanh chóng phối hợp với transferrin và được vận chuyển đến tủy xương và sáp nhập vào hemoglobin
Thải trừ
Với liều 500 mg hoặc ít hơn, nồng độ huyết tương sắt dextran giảm rất nhanh với T1/2 khoảng 6 giờ. Thải trừ sắt ra khỏi huyết thanh, bao gồm T1/2 không tương ứng với độ thanh thải của sắt trong cơ thể.
Dextran là một polyglucose, bị chuyển hóa hoặc bài tiết. Chỉ có vết của sắt dextran không chuyển hóa bài tiết vào nước tiểu, hoặc phân. Sắt dextran bị loại trừ không đáng kể bằng thẩm phân máu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Tránh dùng đồng thời với dimercaprol.
Tăng tác dụng khi dùng cùng với các chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, dimercaprol.
Giảm tác dụng khi dùng cùng với cloramphenicol
Công dụng
Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu ở bê, nghé và lợn con.
Liều lượng
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Bê:
2 - 4 ml tiêm dưới da, trong tuần đầu tiên sau khi sinh.
Heo con:
1 ml tiêm bắp, 3 ngày sau khi sinh.
Xuất xứ
NSX: INTERCHEMIE WERKEN DE ADELAAR BV, Hà Lan.
Thông tin liên hệ
| Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
| Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |