Cam kết chính hãng

Cam kết chính hãng

Chính hãng 100%

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng trong 24h

Tư vấn miễn phí

Tư vấn miễn phí

Đội ngũ tư vấn nhiệt tình

Thanh toán

Thanh toán

Thanh toán khi nhận hàng

Giải pháp quà tặng

Giải pháp quà tặng

Dành cho doanh nghiệp

INTROMIN BỔ SUNG KHOÁNG CHO VẬT NUÔI

Mã sản phẩm: F06160401000 Danh mục: Khoáng
Số TCCS: 11:2024/TC Dạng bào chế: Dung dịch
Xuất xứ: Hà Lan Đối tượng: Gia súc, gia cầm
Giải pháp bổ sung khoáng chất bị thiếu hụt.
Khối lượng
Giá
Số lượng
100ml
đ
500ml
đ
1L
đ
5L
đ
10L
đ

Thành tiền:

0đ

Sản phẩm chủ lực

ACTIVITON - MULTI VITAMIN, KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG, TĂNG ĐỀ KHÁNG

Xử lý bại liệt do thiếu canxi, magie cấp tính. Ngăn ngừa suy kiệt thể lực trước và sau khi sinh, giúp phục hồi nhanh trong điều trị, tăng cường sức mạnh cơ bắp, kích thích biến dưỡng cho động vật non

  

INTROMIN

Thành phần

Phosphorus (P): 100 mg

Calcium (Ca): 20 mg

Magnesium (Mg): 12 mg

Iron (Fe): 5 mg

Sodium (Na): 8 mg

Mangan (Mn): 2,5 mg

Zinc (Zn): 2,5 mg

Copper (Cu): 0,6 mg

Cơ chế tác động

Khoáng chất là nhóm dưỡng chất vô cơ thiết yếu, chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng giữ vai trò sống còn trong toàn bộ hoạt động sinh lý, hóa sinh, miễn dịch và năng suất của vật nuôi. Khác với protein, lipid hay carbohydrate – các chất sinh năng lượng – khoáng chất không trực tiếp tạo năng lượng, nhưng lại tham gia và điều phối hầu hết các quá trình chuyển hóa nội bào và ngoại bào. Trong y học thú y, khoáng chất được phân thành hai nhóm chính theo nhu cầu sinh học: khoáng đa lượng (macro-minerals) như canxi (Ca), phospho (P), kali (K), natri (Na), magiê (Mg), lưu huỳnh (S), chloride (Cl), và khoáng vi lượng (trace minerals) như sắt (Fe), đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan (Mn), iod (I), selen (Se), cobalt (Co), molybden (Mo), fluor (F). Mỗi loại khoáng chất đều có vai trò chức năng riêng biệt, nhưng nhìn chung chúng có mối liên hệ tương hỗ phức tạp, và bất kỳ sự mất cân bằng nào cũng có thể gây ra rối loạn sinh lý đáng kể.

Cơ chế tác động

Khoáng chất không chỉ là thành phần cấu trúc (ví dụ: canxi, phospho trong xương; sắt trong huyết sắc tố), mà còn là chất đồng vận, hoạt hóa enzyme hoặc thành phần của hệ thống nội tiết. Canxi đóng vai trò trong co cơ, dẫn truyền thần kinh, hoạt hóa các enzyme phụ thuộc calmodulin, tham gia đông máu, ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hormon tuyến cận giáp (PTH) và calcitonin. Phospho, ngoài vai trò kết hợp với canxi tạo cấu trúc xương, còn là thành phần của ATP, acid nucleic và các coenzyme quan trọng như NADP, FAD. Sắt là trung tâm của hệ thống vận chuyển oxy và điện tử thông qua hemoglobin, myoglobin và cytochrome. Đồng cần thiết cho quá trình tạo sắc tố, tạo liên kết mô liên kết thông qua enzyme lysyl oxidase, đồng thời hỗ trợ hấp thu sắt. Kẽm là chất xúc tác không thể thiếu cho hơn 300 enzyme, bao gồm DNA/RNA polymerase, carbonic anhydrase, alkaline phosphatase và các enzyme chống oxy hóa như superoxide dismutase. Selen là thành phần của enzyme glutathione peroxidase, góp phần khử các gốc tự do peroxide, bảo vệ màng tế bào khỏi tổn thương. Iod là nguyên tố cấu thành hormone tuyến giáp (T3, T4), điều phối tốc độ chuyển hóa cơ bản và phát triển thần kinh ở động vật non.

Dược lực học

Tác dụng sinh học của khoáng chất tùy thuộc vào trạng thái ion hóa, vị trí hoạt hóa và nhu cầu đặc thù của từng loài vật nuôi. Ví dụ, heo con thường bị thiếu máu do thiếu sắt, vì lượng sắt trong sữa mẹ rất thấp và tốc độ tăng trưởng cao khiến nhu cầu vượt xa khả năng cung cấp nội sinh. Thiếu selen ở bê con và cừu có thể dẫn đến bệnh cơ trắng (white muscle disease), gây hoại tử cơ tim và cơ vân. Thiếu kẽm trong khẩu phần gà thịt dẫn đến giảm tăng trọng, dày da chân, viêm da và suy giảm miễn dịch. Ở bò sữa cao sản, thiếu canxi vào thời điểm sinh đẻ gây hạ canxi huyết, dẫn đến bại liệt sau sinh (milk fever). Trên gia cầm, thiếu iod có thể gây phì đại tuyến giáp, chậm lớn, rối loạn sinh sản và giảm sản lượng trứng. Từ đây, có thể thấy rằng hiệu lực của khoáng chất không chỉ mang tính bổ trợ mà còn có ý nghĩa điều trị và phòng bệnh thiết yếu trong thực hành thú y.

Dược động học

Hấp thu

Diễn ra chủ yếu tại ruột non.

Dạng hữu cơ (chelates) như Zn-methionine, Cu-lysine hấp thu tốt hơn dạng vô cơ (oxit, sunfat).

Sự cạnh tranh hấp thu giữa các khoáng có thể xảy ra, ví dụ: Zn làm giảm hấp thu Cu, Ca ảnh hưởng tới hấp thu P, Mg.

Phân bố

Sau hấp thu, khoáng được vận chuyển trong máu, gắn với protein huyết tương (albumin, globulin).

Phân bố đến mô đích như xương (Ca, P), gan (Cu, Fe), tuyến giáp (I), mô cơ (Mg), hoặc tuyến sinh dục (Zn).

Chuyển hóa

Nhiều khoáng vi lượng là coenzyme hoặc tiền chất cho enzyme xúc tác phản ứng sinh hóa. Không chuyển hóa theo nghĩa truyền thống như thuốc hóa học.

Thải trừ

Thải chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi hoặc sữa.

Ví dụ: Sắt dư thải qua mật, selen dư thải qua nước tiểu hoặc hơi thở (dạng dimethylselenide có mùi đặc trưng).

Tương tác thuốc

Khoáng chất thường tương tác theo cơ chế cạnh tranh hoặc đối kháng tại điểm hấp thu hoặc điểm gắn kết enzyme. Ví dụ, lượng kẽm cao có thể ức chế hấp thu đồng và sắt; tỉ lệ Ca:P không cân bằng sẽ gây lắng đọng khoáng và rối loạn hấp thu. Một số chất kháng sinh như tetracycline, oxytetracycline, hoặc quinolon sẽ tạo phức không tan với ion Ca²⁺, Mg²⁺, Fe²⁺, Zn²⁺ trong ống tiêu hóa, làm giảm sinh khả dụng của cả hai tác nhân. Phytate trong khẩu phần có thể kết tủa với kẽm, sắt, canxi và magiê, dẫn đến thiếu khoáng dù khẩu phần giàu dinh dưỡng, do đó bổ sung phytase là chiến lược hiệu quả trong chăn nuôi công nghiệp. Mặt khác, vitamin cũng có tác dụng hiệp đồng với khoáng chất: vitamin D₃ tăng hấp thu canxi và phospho, vitamin E bảo vệ selen khỏi oxy hóa, và vitamin C hỗ trợ hấp thu sắt ở dạng Fe³⁺ bằng cách khử về Fe²⁺ dạng hấp thu tốt hơn tại ruột.

Công dụng

Giải pháp bổ sung khoáng chất bị thiếu hụt.

Liều lượng

Trâu, bò, bê, dê và cừu: Pha nước uống liều 15 - 30 ml/con trong 7 ngày (pha loãng 15 ml với 1,5 lít nước uống).
Heo và gia cầm: Pha nước uống liều 1 lít với 2000 lít nước uống trong 5 ngày.

Xuất xứ 

NSX:INTERCHEMIE WERKEN DE ADELAAR BV, Hà Lan

Thông tin liên hệ

Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238
Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238
Hỗ trợ kỹ thuật : 0982 984 585
Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238

Sản phẩm bán chạy

CANXIPRO - BỔ SUNG CANXI, PHÒNG NGỪA YẾU CHÂN VÀ VỎ TRỨNG MỎNG

Cung cấp đầy đủ khoáng chất thiết yếu có tính sinh khả dụng cao giúp giải quyết dứt điểm các vấn đề xương-khớp như chân run, khô chân, liệt chân, thoái hóa khớp, còi xương, co giật, thoái hóa cơ và mổ cắn cho gia súc, gia cầm. Kích thích tổng hợp hoocmon sinh dục, kích thích sinh sản, tăng sản lượng, chất lượng trứng, khắc phục tình trạng vỏ mỏng, dễ vỡ, cải thiện tỷ lệ ấp nở và sức khỏe con giống. Tăng tiết nước bọt, kích thích tính ngon miệng, giúp gia súc, gia cầm ăn hết khẩu phần, cải thiện tăng trọng và kéo dài thời gian khai thác đỉnh cao.

EGG FOR YOU - TRỨNG TO, PHÔI KHỎE, ĐẺ BỀN

Cung cấp vitamin và acide amine thiết yếu kích thích quá trình tổng hợp hoocmon sinh dục và xúc tác thành thục về tính; Thúc đẩy quá trình chuyển hóa làm tăng số lượng, trọng lượng và chất lượng của trứng như: Trứng to, lòng đỏ nhiều, khắc phục tình trạng vỏ mỏng, dễ vỡ, cải thiện sức sống của phôi và tỷ lệ ấp nở.

LIVERCIN - MÁT GAN, BỔ THẬN, GIẢI ĐỘC

Bổ gan và điều hòa chức năng hoạt động của gan-thận. Tăng chuyển hóa và giải độc gan-thận do sử dụng kháng sinh, độc tố nấm mốc. Betaine ngăn ngừa gan nhiễm mỡ và các tổn thương cho gan, hỗ trợ miễn dịch, duy trì trọng lượng của vật nuôi. Tăng tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Giúp tiêu hóa túi lòng đỏ, tăng tính thèm ăn, hỗ trợ đặc trong điều trị bệnh virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, ngộ dộc hoặc rối loạn chuyển hóa.

UMBROLIVER - GIẢI ĐỘC GAN THẬN SIÊU TỐC

Tăng cường chức năng gan thận, kích thích gan tăng cường tiết dịch mật, giải độc gan thận khi bị nhiễm độc tố nấm mốc, dùng kháng sinh lâu ngày, kích thích tính thèm ăn, tăng cường chuyển hóa dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm. Hỗ trợ đắc lực trong điều trị các bệnh truyền nhiễm gây xuất huyết và sưng gan thận.

CALPHO - CHẮC XƯƠNG, PHÔI KHỎE, ĐẺ BỀN

Cung cấp đầy đủ khoáng chất thiết yếu có tính sinh khả dụng cao giúp giải quyết dứt điểm các vấn đề xương-khớp như chân run, khô chân, liệt chân, thoái hóa khớp, còi xương, co giật và thoái hóa cơ. Kích thích quá trình tổng hợp hoocmon, điều hòa hoạt tính enzyme, kích thích sinh sản, tăng sản lượng, chất lượng trứng, khắc phục tình trạng vỏ mỏng, dễ vỡ và kéo dài thời gian khai thác trứng đỉnh cao. Kiểm soát điều kiện bất lợi, giúp tối đa hóa năng xuất con giống, tăng sức sống của phôi và cải thiện tình trạng ấp nở.
Đóng lại x
Tên đăng nhập
Mật khẩu
Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký
Quên mật khẩu
Họ và tên
Điện thoại
Email
Địa chỉ
Giới tính
Ngày tháng năm sinh
Nhập mật khẩu
Nhập lại mật khẩu
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập