
MINELITE
Thành phần
Phosphorus: 125g
Calcium: 25g
Sodium:9g
Magnesium: 3g
Chloride: 100g
Zinc: 150mg
Manganese: 3,000mg
Iron: 700 mg
Copper: 30mg
Cơ chế tác động
Khoáng chất là nhóm dưỡng chất vô cơ thiết yếu, chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng giữ vai trò sống còn trong toàn bộ hoạt động sinh lý, hóa sinh, miễn dịch và năng suất của vật nuôi. Khác với protein, lipid hay carbohydrate – các chất sinh năng lượng – khoáng chất không trực tiếp tạo năng lượng, nhưng lại tham gia và điều phối hầu hết các quá trình chuyển hóa nội bào và ngoại bào. Trong y học thú y, khoáng chất được phân thành hai nhóm chính theo nhu cầu sinh học: khoáng đa lượng (macro-minerals) như canxi (Ca), phospho (P), kali (K), natri (Na), magiê (Mg), lưu huỳnh (S), chloride (Cl), và khoáng vi lượng (trace minerals) như sắt (Fe), đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan (Mn), iod (I), selen (Se), cobalt (Co), molybden (Mo), fluor (F). Mỗi loại khoáng chất đều có vai trò chức năng riêng biệt, nhưng nhìn chung chúng có mối liên hệ tương hỗ phức tạp, và bất kỳ sự mất cân bằng nào cũng có thể gây ra rối loạn sinh lý đáng kể.
Cơ chế tác động
Khoáng chất không chỉ là thành phần cấu trúc (ví dụ: canxi, phospho trong xương; sắt trong huyết sắc tố), mà còn là chất đồng vận, hoạt hóa enzyme hoặc thành phần của hệ thống nội tiết. Canxi đóng vai trò trong co cơ, dẫn truyền thần kinh, hoạt hóa các enzyme phụ thuộc calmodulin, tham gia đông máu, ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hormon tuyến cận giáp (PTH) và calcitonin. Phospho, ngoài vai trò kết hợp với canxi tạo cấu trúc xương, còn là thành phần của ATP, acid nucleic và các coenzyme quan trọng như NADP, FAD. Sắt là trung tâm của hệ thống vận chuyển oxy và điện tử thông qua hemoglobin, myoglobin và cytochrome. Đồng cần thiết cho quá trình tạo sắc tố, tạo liên kết mô liên kết thông qua enzyme lysyl oxidase, đồng thời hỗ trợ hấp thu sắt. Kẽm là chất xúc tác không thể thiếu cho hơn 300 enzyme, bao gồm DNA/RNA polymerase, carbonic anhydrase, alkaline phosphatase và các enzyme chống oxy hóa như superoxide dismutase. Selen là thành phần của enzyme glutathione peroxidase, góp phần khử các gốc tự do peroxide, bảo vệ màng tế bào khỏi tổn thương. Iod là nguyên tố cấu thành hormone tuyến giáp (T3, T4), điều phối tốc độ chuyển hóa cơ bản và phát triển thần kinh ở động vật non.
Dược lực học
Tác dụng sinh học của khoáng chất tùy thuộc vào trạng thái ion hóa, vị trí hoạt hóa và nhu cầu đặc thù của từng loài vật nuôi. Ví dụ, heo con thường bị thiếu máu do thiếu sắt, vì lượng sắt trong sữa mẹ rất thấp và tốc độ tăng trưởng cao khiến nhu cầu vượt xa khả năng cung cấp nội sinh. Thiếu selen ở bê con và cừu có thể dẫn đến bệnh cơ trắng (white muscle disease), gây hoại tử cơ tim và cơ vân. Thiếu kẽm trong khẩu phần gà thịt dẫn đến giảm tăng trọng, dày da chân, viêm da và suy giảm miễn dịch. Ở bò sữa cao sản, thiếu canxi vào thời điểm sinh đẻ gây hạ canxi huyết, dẫn đến bại liệt sau sinh (milk fever). Trên gia cầm, thiếu iod có thể gây phì đại tuyến giáp, chậm lớn, rối loạn sinh sản và giảm sản lượng trứng. Từ đây, có thể thấy rằng hiệu lực của khoáng chất không chỉ mang tính bổ trợ mà còn có ý nghĩa điều trị và phòng bệnh thiết yếu trong thực hành thú y.
Dược động học
Hấp thu
Diễn ra chủ yếu tại ruột non.
Dạng hữu cơ (chelates) như Zn-methionine, Cu-lysine hấp thu tốt hơn dạng vô cơ (oxit, sunfat).
Sự cạnh tranh hấp thu giữa các khoáng có thể xảy ra, ví dụ: Zn làm giảm hấp thu Cu, Ca ảnh hưởng tới hấp thu P, Mg.
Phân bố
Sau hấp thu, khoáng được vận chuyển trong máu, gắn với protein huyết tương (albumin, globulin).
Phân bố đến mô đích như xương (Ca, P), gan (Cu, Fe), tuyến giáp (I), mô cơ (Mg), hoặc tuyến sinh dục (Zn).
Chuyển hóa
Nhiều khoáng vi lượng là coenzyme hoặc tiền chất cho enzyme xúc tác phản ứng sinh hóa. Không chuyển hóa theo nghĩa truyền thống như thuốc hóa học.
Thải trừ
Thải chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi hoặc sữa.
Ví dụ: Sắt dư thải qua mật, selen dư thải qua nước tiểu hoặc hơi thở (dạng dimethylselenide có mùi đặc trưng).
Tương tác thuốc
Khoáng chất thường tương tác theo cơ chế cạnh tranh hoặc đối kháng tại điểm hấp thu hoặc điểm gắn kết enzyme. Ví dụ, lượng kẽm cao có thể ức chế hấp thu đồng và sắt; tỉ lệ Ca:P không cân bằng sẽ gây lắng đọng khoáng và rối loạn hấp thu. Một số chất kháng sinh như tetracycline, oxytetracycline, hoặc quinolon sẽ tạo phức không tan với ion Ca²⁺, Mg²⁺, Fe²⁺, Zn²⁺ trong ống tiêu hóa, làm giảm sinh khả dụng của cả hai tác nhân. Phytate trong khẩu phần có thể kết tủa với kẽm, sắt, canxi và magiê, dẫn đến thiếu khoáng dù khẩu phần giàu dinh dưỡng, do đó bổ sung phytase là chiến lược hiệu quả trong chăn nuôi công nghiệp. Mặt khác, vitamin cũng có tác dụng hiệp đồng với khoáng chất: vitamin D₃ tăng hấp thu canxi và phospho, vitamin E bảo vệ selen khỏi oxy hóa, và vitamin C hỗ trợ hấp thu sắt ở dạng Fe³⁺ bằng cách khử về Fe²⁺ dạng hấp thu tốt hơn tại ruột.
Công dụng
Cung cấp các chất điện giải (phốt pho, canxi, natri, magiê, clorua, kēm, mangan, sắt và đồng).
Ngăn ngừa sự mất cân bằng của canxi và phốt pho, thiếu khoáng chất, nhuyễn xương, móng hypoplasia, què quặt, bệnh còi xương, rụng lông từng vùng và thiếu sắc tố lông.
Điều trị và phòng chống động dục yếu ớt, động dục không đều, chậm động dục, vô sinh, đẻ khó và suy nhược trước khi sinh.
Cung cấp khoáng chất giúp tăng cường tối đa độ cứng của vỏ trứng, giảm đẻ trứng non, giảm hiện tượng xốp xương, loãng xương trên gia cầm đẻ trứng, kéo dài thời gian đẻ, tăng sản lượng trứng.
Liều lượng
Trâu bò: Pha nước uống liều 30~50ml/ngày/con
Gia cầm:Pha nước uống liều 2~10ml/L nước uống
Lợn vỗ béo và trưởng thành: Pha nước uống liều 15ml/ngày/ con
Lợn giống: Pha nước uống liều 30ml/ngày/ con
Cừu: Pha nước uống liều 5~10ml/ngày/con
Xuất xứ
NSX:KOREA THUMBVET CO LTD, Hàn Quốc.
Thông tin liên hệ
| Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
| Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
| Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |